Nuôi

Nuôi

Bạn Tây đang học tiếng Việt hỏi về sự khác nhau giữa:
▪️ BỌN trong “bọn nghệ sĩ”, “bọn tôi”, “bọn trẻ”…
▪️ ĐÁM trong “đám nghệ sĩ”, “đám cưới”, “đám rước”, “đám diễu hành”…
Trả lời sao giờ?

Tiếng Việt đã linh động lại còn tuỳ thuộc vào tác động, bối cảnh, tính cách, tâm trạng, cảm nhận về từ ngữ của người nói.

Từ NUÔI chuyển sang tiếng Anh có những nghĩa cơ bản sau:
▪️ BRING UP: nuôi dưỡng, dưỡng dục (một đứa bé cho tới khi trưởng thành)
▫️ “She was partly brought up by her maternal grandparents”
“Cô bé được ông bà ngoại nuôi dưỡng một phần”

▪️ FEED: cho ăn (em bé, thú nuôi, gia súc gia cầm), bón cây, cung cấp thức ăn…
▫️ “The island’s simple agriculture could hardly feed its habitants”
“Nền nông nghiệp đơn giản của hòn đảo khó có thể nuôi sống những cư dân trên đó”
▫️ “Did you remember to feed the cat?”
“Con có nhớ cho mèo ăn không đấy?”
▫️ “I could feed my melancholy by reading Romantic poetry”
“Tôi có thể giải tỏa nỗi u sầu của mình bằng cách đọc thơ lãng mạn”

▪️ BREED: nuôi dưỡng, chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục
▫️ “I was raised in an artistic household and bred to be a musician”
“Tôi lớn lên trong một gia đình nghệ thuật và được nuôi dạy để trở thành một nhạc sĩ”

Nhưng đây mới là từ bao hàm nhất:
▪️ NOURISH: nuôi dưỡng – nuôi dưỡng trẻ, nuôi dưỡng chất, nuôi mộng, nuôi cảm hứng, nuôi khát khao, nuôi hận thù…
▫️ “I was doing anything I could to protect and nourish the baby”
“Tôi đã làm bất cứ điều gì có thể để bảo vệ và nuôi dưỡng đứa bé”
▫️ “Spiritual resources that nourished her in the darkest hours”
“Nguồn tinh thần đã nuôi dưỡng cô trong những giờ phút đen tối nhất”
▫️ “A clay base nourished with plant detritus”
“Nền đất sét được dưỡng bằng mùn thực vật”
▫️ “He has long nourished an ambition to bring the show to Broadway”
“Từ lâu anh ấy đã nuôi tham vọng mang chương trình biểu diễn lên sân khấu Broadway”
Rộng hơn, nó còn có nghĩa CHERISH – dấu yêu, thương mến, chở che…

(Ghi chú:
▪️ Các ví dụ được trích từ Oxford Dictionary
▪️ Không hẳn là suy từ Anh sang Việt, mà nói về cách tư duy diễn giải ý nghĩa của một khái niệm, không liên quan nhiều đến vỏ bọc ngôn ngữ
▪️ Nếu bạn tìm hình ảnh của các từ NUÔI, BRING UP, FEED, BREED sẽ thấy những kết quả thú vị, vấn đề là cách bạn hiểu bản chất một từ trong phạm vi một câu giữa một bối cảnh nào đó mà thôi)
Vincent Van Gogh cả đời bán được hai bức tranh, tiền mua họa phẩm và duy trì cuộc sống phải nhờ vào trợ cấp của em trai Theo, mà Theo thì có tiền nhờ bán tác phẩm của những họa sĩ khác, mặc dù ông được giữ phần lớn tác phẩm của Vincent.
Tóm lại, về cơ bản, “xã hội” là tập hợp những người nuôi nhau, đó là mối quan hệ cộng sinh. Mà kể cả những người bị cho là “ngoài lề xã hội” cũng phải được nuôi thì mới có thể sống. Vào rừng hoang một mình săn bắt hái lượm thì không cần ai nuôi, nhưng hãy nhớ chớ dùng diêm, bật lửa hay nồi niêu để nấu nướng, mà phải lấy cành khô với bùi nhùi đánh toét tay tới khi ra lửa, nếu không thì phải ăn đồ sống (à quên, cấm luôn cả kính, thủy tinh, kim loại…, à quên, dù bạn sống theo cách đó thì trước đây bạn cũng đã phải được nuôi dạy cách đánh lửa, vì cộng đồng người tiền sử cũng từng mất bao nhiêu năm mới phát minh cách tạo ra lửa…, à quên, đang được ăn ngon mặc đẹp liệu bạn có sẵn lòng vào rừng ăn lông ở lỗ?)
Đừng nghĩ mình thuộc đẳng cấp khác, đẳng cấp không nằm ở một từ. Mà nếu bạn thích xoáy từ thì phải gọi là VBIZER mới chuẩn.